1. Mô tả ngải cứu
Ngải cứu là loài cây thân thảo sống lâu năm, là một loại dược liệu có chiều cao trung bình từ 0.5 – 1,2 m. Toàn bộ thân, cành và hai mặt lá của ngải cứu đều có lông nhỏ, màu trắng tro bao phủ. Lá cây mọc so le với phiến lá xẻ nhìn giống lông chim, các phiến lá men theo thân mọc đến tận gốc, mặt trên lá có màu xanh sẫm và mặt dưới có màu trắng xám.
Hoa ngải cứu mọc thành từng chùm kép ở đầu cành với các cụm hoa hình đầu nhỏ, có màu vàng lục nhạt và thường nở vào mùa hè. Quả ngải cứu nhỏ và không có lông.
Ngải cứu khô có màu vàng nâu, có mùi rất nồng dễ nhận biết, nếu ngửi không quen sẽ dễ gây cảm giác khó chịu. Ngải cứu khô để càng lâu năm thì công dụng sẽ càng cao, chủ yếu dùng trong các bài thuốc chữa bệnh.
2. Bộ phận dùng và cách thu hái ngải cứu
Bộ phận dùng: Có thể dùng toàn thân ngải cứu để làm thuốc chữa bệnh còn nếu dùng trong món ăn thì chỉ nên dùng phần lá và ngọn của ngải cứu.
Thu hái: Thời điểm tốt nhất để thu hái ngải cứu là trước lúc hoa nở, tức tầm từ tháng 6-7 hàng năm. Bởi vì đây là lúc cây chứa lượng tinh dầu lớn nhất có lợi cho sức khỏe. Khi thu hoạch ngải cứu, người ta thường nhổ cả cây hoặc chí hái phần lá và ngọn.
3. Cách chế biến ngải cứu thành thuốc
Sau khi thu hái ngải cứu về, rửa thật sạch để loại bỏ bụi bẩn, rác lẫn lộn
Sau đó, cắt nhỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô
Cho vào túi nilon để bảo quản sử dụng dần hoặc đem bán.
3. Tính vị của ngải cứu
Theo Đông y, rau ngải cứu là một loại thảo dược tính ấm, vị đắng, đặc biệt có mùi rất hăng nồng có công dụng giúp cơ thể, điều hòa khí huyết, lợi tiểu, kháng khuẩn và giảm đau nhức hiệu quả.
4. Thành phần hóa học của ngải cứu
Theo y học hiện đại, mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu về loài cây này nhưng có một số nhà khoa học đã tìm ra được trong ngải cứu có chứa hàm lượng lớn tinh dầu, hoạt chất flavonoid và các acid amin như cholin, adenin. Ngoài ra, nó còn một số thành phần hoạt tính là artabsin, anabsinthin, absinthin và nhựa.
Đánh giá
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.
Write a customer review