Tên khác: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lý lớn
Tên khoa học: Argyreia acuta Lour
Họ: thuộc chi Convolvulaceae, họ khoai lang hay bìm bịp.
Bộ phận dùng: Lá cây
1. Mô tả dược liệu
Bạc thau là cây thuốc được ghi trong các sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi và cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của tập thể các Giáo sư, tiến sĩ Viện Dược liệu.
2. Đặc điểm thực vật
Cây bạc thau có những đặc điểm sau đây:
Tổng thể: Là loại dây leo bò hoặc cuốn, thân có lông tơ màu trắng bạc, vỏ thân màu nâu.
Lá: Lá nguyên, mọc so le, phiến lá có hình trái xoan hoặc bầu dục, đầu nhọn dài 5 – 11cm, rộng 5 – 8 cm; mặt trên nhẵn màu xanh thẫm, mặc dưới có lông màu ánh bạc.
Cuống lá: Có lông mịn màu trắng nhạt, dài 1,5 – 6 cm.
Hoa: Mọc thành cụm, cụm hoa hình tán mọc ở kẽ lá đầu cành, đài hoa hình chén có lông màu ánh bạc. Hoa trắng, mặt trong hoa cũng có lông mịn.
Quả: Quả mọng chín có màu đỏ, hình cầu, đường kính 8mm, được bao bọc bởi lá dài có mặt trong màu đỏ, chứa 2 – 4 hạt màu nâu.
Phân bố, thu hái
Phân bố: Bạc thau mọc dại ở các tỉnh phía Bắc, từ đèo Hải Vân trở ra, mọc ở các bờ bụi, đặc biệt là trên các triền đồi núi đá vôi. Ngoài ra, còn thấy ở Hoa Nam Trung Thuốc.
Thu hái: Quanh năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
3. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Các loại bạc thau khác
Bạc thau tím
Ngoài loại bạc thau được dùng làm thuốc trên, có nhiều loại bạc thau khác như:
- Bạc thau hoa đầu (Argyreia capitata Lour): Mọc ở các tỉnh phía bắc và phía Nam như Thái Nguyên, Hòa Bình, Đồng Nai, Khánh Hòa.
- Bạc thau Malabar (Argyreia malabarica Choisy): Mới chỉ thấy ở Kon Tum.
- Bạc thau tím (Argyreia nervosa (Burm.F.) Bojer: Có nguồn gốc Ấn Độ
- Bạc thau xám tro (Argyreia osyrenssis (Roth.) Choisy: Có ở Kon Tum, Đăk Lăk.
- Bạc thau lá tù (Argyreia obtusifolia Lour.): Có ở Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, được dùng chữa cảm cúm.
4. Vị thuốc bạc thau
Thông thường, chỉ có lá bạc thau được dùng làm thuốc, các đặc điểm của vị thuốc này như sau:
Tính vị:
Vị đắng, cay, hơi chua, tính mát.
Tác dụng:
Thanh nhiệt, lợi tiểu, điều kinh, thư cân hoạt lạc, chỉ huyết, nhuận phế, tiêu đờm, làm hết ho.
Chủ trị:
Chữa bí tiểu tiện, tiểu ít tiểu buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, ho, sốt rét, viêm phế quản cấp và mãn tính.
Công dụng:
Trong dân gian, thường được dùng chữa rong kinh, rong huyết, gãy xương, bong gân
Ở Vân Nam thường được dùng làm thuốc thu liễm, trừ ho, chữa sa tử cung, ho suyễn, ho nóng, thoát giang.
Ở Quảng Tây được dùng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương.
Liều lượng:
Ngày dùng 20 – 40g ở dạng tươi và 6 – 20g ở dạng khô dạng thuốc sắc. Nếu dùng ngoài da thì không kể liều lượng.
Đánh giá
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.
Write a customer review